Chuyên trang Viêm gan virus & Xơ gan https://www.viemgan.com.vn Trang cộng đồng cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm đẩy lùi viêm gan virus b & xơ gan Thu, 21 Nov 2024 03:34:50 +0700 vi hourly 1 Chuyên gia giải đáp – Tại sao bị viêm gan virus mà đi khám bác sĩ không kê thuốc? https://www.viemgan.com.vn/chuyen-gia-giai-dap-tai-sao-bi-viem-gan-virus-ma-di-kham-bac-si-khong-ke-thuoc.html https://www.viemgan.com.vn/chuyen-gia-giai-dap-tai-sao-bi-viem-gan-virus-ma-di-kham-bac-si-khong-ke-thuoc.html#respond Tue, 30 Jul 2019 09:06:15 +0000 https://www.viemgan.com.vn/?p=5332 Viêm gan virus là căn bệnh truyền nhiễm phổ biến tại nước ta với tỉ lệ mắc lên đến 20%. Tuy nhiên, điều đáng nói là, rất nhiều người trong số đó không khỏi hoang mang khi đi khám lại không được bác sĩ kê thuốc. Tại sao trước một căn bệnh được cho là “sát thủ thầm lặng” nhưng bác sĩ lại không cho điều trị?

Và để giải đáp thắc mắc này, Đài truyền hình Việt Nam, kênh VTV3 đã mời GS.TS.TTND Nguyễn Văn Mùi – Chủ tịch Hội đồng viết phác đồ điều trị viêm gan B trên toàn quốc giải đáp vấn đề này trong chương trình Mỗi ngày 1 niềm vui.

Xem chi tiết Lời khuyên của Giáo sư về: Tại sao viêm gan virus mà đi khám bác sĩ không kê thuốc. Tại đây:

1. Viêm gan virus – Sát thủ thầm lặng cần hiểu rõ

Gần 20 triệu người Việt đang hàng ngày sống chung với virus viêm gan, đặc biệt là virus viêm gan B và C – những loại được coi là kẻ sát thủ thầm lặng với cơ chế âm thầm tấn công, hủy hoại lá gan mà không gây ra bất cứ triệu chứng lâm sàng điển hình nào. Chỉ đến khi bệnh nặng, các triệu chứng mới trở nên rõ rệt và khi đó, việc điều trị sẽ vô cùng khó khăn, tốn kém.

1. Viêm gan virus – Sát thủ thầm lặng cần hiểu rõ 1

Viêm gan virus là căn bệnh truyền nhiễm phổ biến và nguy hiểm tại nước ta

Hiện nay, viêm gan C đã có thuốc chữa khỏi hoàn toàn, trong khi viêm gan B vẫn được xem là bài toán khó với nền y học hiện đại khi chưa thể điều trị triệt để. Bệnh nhân viêm gan B thường phải chấp nhận sống chung với bệnh cả đời, đối mặt với nhiều nguy cơ biến chứng hoặc điều trị lâu dài, tốn kém. Căn bệnh này cũng có điểm rất khác biệt so với các bệnh truyền nhiễm khác.

Giáo sư cho biết, viêm gan B được chia làm 2 thể: thể hoạt động và thể không hoạt động. Hiểu đơn giản đó là sự phân chia dựa trên mức độ nhân lên của virus viêm gan B. Thể hoạt động có nghĩa là khi virus viêm gan B trong cơ thể người bệnh đang nhân lên một cách nhanh chóng, gây tổn thương cho gan, cần phải ức chế sự nhân lên này, tránh để gan bị tổn thương lâu dài dẫn đến những hậu quả khôn lường. Ngược lại, viêm gan B thể không hoạt động là tình trạng virus tồn tại trong cơ thể nhưng không nhân lên, không gây tổn thương tế bào gan hoặc tổn thương không đáng kể. Việc xét nghiệm định lượng virus, men gan sẽ giúp bệnh nhân có câu trả lời về tình trạng virus viêm gan trong cơ thể mình.

2. Vì sao viêm gan virus không được điều trị?

Chia sẻ trong chương trình, GS.TS.TTND Nguyễn Văn Mùi cho biết, dương tính với virus viêm gan B nhưng không được điều trị là thể hiện cho tình trạng: virus trong cơ thể bệnh nhân đang ở thể không hoạt động (hay còn được nhiều người gọi là thể ngủ).

Cụ thể: “Bệnh nhân viêm gan virus B nếu chưa đủ 3 tiêu chuẩn sau thì không cần phải điều trị. Đó là phải có tổn thương gan, phải có thời gian mắc bệnh trên 6 tháng và phải có nồng độ virus ở ngưỡng phải điều trị. Ngoài 3 tiêu chí này, bệnh nhân chưa cần điều trị, chưa được điều trị và không nên điều trị bằng thuốc.”

2. Vì sao viêm gan virus không được điều trị? 1

Virus viêm gan B ở thể không hoạt động không được chỉ định điều trị

Tuy nhiên, Giáo sư cũng nhấn mạnh điều đó không đồng nghĩa với các bệnh nhân chưa cần điều trị thì có thể buông lỏng sự quan tâm tới sức khỏe bởi họ vẫn phải đối mặt với nguy cơ biến chứng bệnh rất lớn. Giáo sư cho biết thêm, chính bởi những lý do đó, người bệnh viêm gan virus nói chung vẫn cần tuân thủ các yếu tố như:

  • Phải khám, đánh giá bệnh tật của mình định kỳ 6 tháng
  • Thực hiện chế độ sinh hoạt, ăn uống khoa học: tăng đường, tăng đạm, tăng hoa quả tươi, giảm mỡ…
  • Sử dụng thảo dược kết hợp để phòng ngừa nguy cơ virus bùng phát hoạt động trở lại và biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Mọi thắc mắc hay cần hỗ trợ tư vấn về bệnh gan, khách hàng có thể liên hệ với tổng đài chăm sóc khách hàng 1800 1190 (miễn cước) – 0912571190

]]>
https://www.viemgan.com.vn/chuyen-gia-giai-dap-tai-sao-bi-viem-gan-virus-ma-di-kham-bac-si-khong-ke-thuoc.html/feed 0
Nhiễm virut viêm gan B Khi nào cần dùng thuốc? https://www.viemgan.com.vn/nhiem-virut-viem-gan-b-khi-nao-can-dung-thuoc.html https://www.viemgan.com.vn/nhiem-virut-viem-gan-b-khi-nao-can-dung-thuoc.html#respond Wed, 29 May 2019 01:54:03 +0000 https://www.viemgan.com.vn/nhiem-virut-viem-gan-b-khi-nao-can-dung-thuoc.html Trong khoảng 5 năm trở lại đây, chúng ta có thêm nhiều thuốc chữa viêm gan siêu vi B mạn. Bên cạnh đó cũng xuất hiện sự kháng thuốc, xuất hiện nhiều chủng kháng thuốc đột biến gen… nên phương pháp điều trị, dùng thuốc, chăm sóc có một số thay đổi…

Thực tế, người bị nhiễm virut viêm gan B (HBV) thường lo lắng về tình trạng bệnh và băn khoăn không biết nên dùng thuốc hay không. Nếu dùng thì dùng như thế nào?

1. Có phải cứ nhiễm HBV là dùng thuốc?

HBV phân làm 4 trường hợp:

– Trường hợp 1: Có kháng nguyên bề mặt HBsAg (+) chứng tỏ có virut;  có kháng nguyên nội sinh HBeAg (+) chứng tỏ virut đang sinh sôi, có dấu hiệu lâm sàng viêm gan B rõ (vàng mắt, vàng da, mệt mỏi chán ăn; enzym gan  ALT-alanin aminotranferase tăng. Bình thường ALT= 40U/L, khi bị bệnh ALT tăng gấp 2 lần trở lên). Đây là trường hợp  cần phải  dùng thuốc.

– Trường hợp 2: HBsAg (+) chứng tỏ có virut; HBeAg(-) chứng tỏ không có dấu hiệu virut sinh sôi; không có dấu hiệu lâm sàng rõ. Đây là trường hợp người lành mang mầm bệnh, không dùng thuốc.

– Trường hợp 3: HBsAg (+) chứng tỏ có virut; HBeAg(+) chứng tỏ virut đang sinh sôi, nhưng không có dấu hiệu lâm sàng. Đây là trường hợp người “dung nạp được miễn dịch” cũng chưa cần dùng thuốc. Nhưng trường hợp này có nguy cơ cao, virut có thể tái kích hoạt gây bệnh nên cần theo dõi, nếu thấy xuất hiện các biểu hiện lâm sàng thì khám ngay để kịp thời dùng thuốc.

– Trường hợp 4: HBsAg (+) chứng tỏ có virut; HBeAg (-) chứng tỏ không có dấu hiệu virut sinh sôi nhưng lại có dấu hiệu lâm sàng. Đây là trường hợp người bệnh đã từng bị viêm gan B mạn, virut từng kích hoạt âm thầm, sau đó ngừng kích hoạt gọi là người viêm gan B không hoạt tính; chưa cần dùng thuốc (vì virut chưa tái sinh sôi, chưa thực sự tái kích hoạt, dùng sẽ không có lợi). Tuy nhiên phải theo dõi chặt chẽ: khám lâm sàng, xét nghiệm định kỳ, khi cần thiết phải can thiệp ngay

1. Có phải cứ nhiễm HBV là dùng thuốc? 1.   

Hình ảnh virus viêm gan B

 2. Thuốc điều trị viêm gan B mạn

+ Interferon: Có hiệu năng tăng cường khả năng miễn dịch, ngoài ra còn kháng virut. Thuốc bị thủy phân ở đường tiêu hóa nên chỉ dùng đường tiêm.  Khi dùng, một số người bệnh có thể gặp các triệu chứng như sốt, rụng tóc, mệt… Tuy nhiên, giá thành của thuốc còn cao, lại phải dùng lâu dài nên nhiều trường hợp không có điều kiện. Vì thế, thuốc tuy rất tốt nhưng ít người bệnh lựa chọn.

+ Lamivudin: Có hiệu năng kháng virut. Khi dùng đủ liệu trình thì dấu hiệu lâm sàng mất đi, ALT trở về bình thường, lượng virut (HBVDNA) giảm, hình ảnh mô học gan cải thiện. Thời gian đạt được mục tiêu này lệ thuộc vào từng người, ít nhất là 1 năm, trung bình 2 năm, có khi kéo dài tới 3 năm, nếu tái phát còn có thể dùng lại.

Trước năm 2000, lamivudin được xem là thuốc đầu tay (rẻ tiền, dùng đường uống, tiện lợi). Nhưng hiện nay tỷ lệ kháng lamivudin lên  tới 70% (lamivudin bị kháng thuốc theo kiểu gen) nên hiện không được ưa dùng nhiều. Tuy nhiên, cũng có khoảng 20% người bệnh hầu như không bị kháng thuốc. Cần lưu ý điều này để có thể dùng lamivudin cho người có khả năng đáp ứng, nhất là với người kinh tế khó khăn (lamivudin vẫn là thuốc có giá rẻ).

+ Adefovir, entecavi, telbivudin:  Thời gian đạt được mục tiêu điều trị ngắn hơn lamivudin. Tỷ lệ kháng thuốc thấp hơn lamivudin và có hiệu quả với những người bệnh đã kháng với lamivudin.

+ Tenofovir: Là thuốc mới nhất được EU (Mỹ) mới cho dùng năm 2008. Qua các nghiên cứu cho thấy tenofovir tốt hơn các thuốc trước đó cả về mức đạt được hiệu quả và  chưa bị kháng thuốc.

+ Dùng phối hợp thuốc: Mấy năm gần đây, có một số nghiên cứu phối hợp thuốc trong điều trị viêm gan siêu vi B. Phối hợp chất tăng cường miễn dịch (interferon- pegylat) với chất kháng virut (lamivudin) cho kết quả tốt hơn dùng mỗi thứ riêng lẻ, nhưng phối hợp hai chất kháng virut thì cho kết quả không đều. Chẳng hạn dùng lamivudin+ adefovir với người đã bị kháng lamivudin thì tính trên người dùng có 80% có đáp ứng, 80% giảm HBVDNA đến mức không phát hiện được, 84% ALT trở lại bình thường.

Sau khi ngừng dùng 3 năm không nhận thấy có sự bùng nổ đảo ngược về virut hay lâm sàng  học, không hình thành sự đề kháng kiểu gen, không mất bù trừ ở người xơ gan. Nhưng có trường hợp không cho kết quả tốt hơn. Chẳng hạn: dùng lamivudin+ telbivudin thì tốt hơn dùng riêng lamivudin nhưng lại không tốt hơn dùng riêng telbivudin. Vì sự phối hợp chưa ổn định, hơn nữa làm tăng chi phí điều trị nên các nghiên cứu này chưa áp dụng lâm sàng.

3. Khi nào ngừng dùng thuốc?

Tải lượng HBV càng cao (số lượng bản sao HBVDNA/1ml máu lớn) thì nguy cơ xơ gan, ung thư gan càng lớn. Tải lượng HBV là yếu tố tiên đoán độc lập cho sự phát triển xơ gan, ung thư gan. Nồng độ ALT càng cao thì nguy cơ xơ gan, ung thư gan cũng càng lớn. Vì thế, khi điều trị viêm gan siêu vi B mạn, cần đưa HVNDNA về dưới ngưỡng và đưa ALT về mức bình thường mới ngừng thuốc. Sau khi ngưng thuốc, cần theo dõi định kỳ, kể cả người bệnh mà khi ngừng điều trị HBVDNA ở ngưỡng thấp.

Chỉ dùng thuốc khi hội đủ các tiêu chí (trường hợp 1) và ngừng điều trị  khi đạt mục đích điều trị. Ở các bệnh viện tuyến trên, thường xét nghiệm HBVDNA. Đây là chỉ số cho biết tình trạng sinh sản (nhân đôi tế bào) của virut. HBVDNA (+) chứng tỏ virut đang sinh sôi (khi điều trị HBVDNA thường giảm, lý tưởng là đạt đến mức không còn HBVDNA, nhưng trong thực tế chỉ có thể đạt được mức tối đa, tức là vẫn có thể còn HBVDNA nhưng không còn phát hiện được bằng các phương pháp thông thường). Có lúc HBVDNA chỉ giảm đến một mức nhất định. Ví dụ lúc đầu, HBVDNA = 200.000 bản sao/1ml máu, sau điều trị chỉ còn 300 bản sao/1ml máu thì coi như bệnh đã ổn định, có thể ngừng thuốc.

Hiện có xuất hiện sự kháng thuốc, đặc biệt xuất hiện các chủng kháng thuốc đột biến gen.  Khi đã  điều trị đủ liệu trình, đạt kết quả, cho ngừng thuốc thì vẫn theo dõi định kỳ để xử lý việc bùng phát virut. Khi bị kháng thuốc, cần chấp nhận một liệu trình khác, không bi quan bỏ mặc vì có thể bột phát nguy hiểm. Không tự ý dùng thuốc cũng như tự ý bỏ dở điều trị, tự ý kéo dài thời gian điều trị. Trong quá trình điều trị, cần khám và xét nghiệm định kỳ. Trong trường hợp  không hoặc chưa dùng thuốc (trường hợp 2- 3- 4) thì cần hiểu rõ lời dặn thầy thuốc, tự theo dõi chặt chẽ, khi cần phải khám, xét nghiệm ngay (trường hợp 3- 4).

Hiện có nhiều loại thuốc được đánh giá là có hiệu năng, nhưng khác nhau về mức đạt được hiệu quả, sự kháng thuốc, thời gian điều trị, giá cả. Khi thảo luận, người bệnh cần  nghe đủ các thông tin, trình bày nguyện vọng để thầy thuốc căn cứ vào đó và tình trạng bệnh mà chọn liệu trình thích hợp.

DS. Hà Thủy Phước – www.suckhoedoisong.vn

]]>
https://www.viemgan.com.vn/nhiem-virut-viem-gan-b-khi-nao-can-dung-thuoc.html/feed 0
Các thuốc gây độc cho gan https://www.viemgan.com.vn/cac-thuoc-gay-doc-cho-gan.html https://www.viemgan.com.vn/cac-thuoc-gay-doc-cho-gan.html#respond Wed, 29 May 2019 01:48:42 +0000 https://www.viemgan.com.vn/cac-thuoc-gay-doc-cho-gan.html Có nhiều mức độ tổn thương gan do tác dụng phụ của thuốc . Nhiều thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng có nhiều tổn thương gan do thuốc điều trị gây ra . Những thuốc thường gây tổn thương gan : thuốc điều trị lao , thuốc trị tiểu đường ,thuốc điều trị nấm , ……..Có những mối liên quan không chỉ do tương tác thuốc với thuốc mà còn do thuốc với tình trạng bệnh của bệnh nhân .Những bệnh nhân có bệnh gan mãn tính sẵn dễ bị ngộ độc thuốc hơn bệnh nhân gan bình thường . Có bằng chứng cho thấy rằng có sự tương tác giữa thuốc và bệnh ở bệnh nhân đồng nhiễm HBV và HIV hay HCV và HIV.

 I. Phạm vi ngộ độc gan do thuốc gây ra:

Tổn thương gan do thuốc gây ra từ sự thay đổi sinh hóa tối thiểu , không đặc hiệu đến viêm gan cấp , viêm gan mãn , suy gan cấp , bệnh đường mật kéo dài , ngay cả xơ gan và ung thư gan. Hơn nữa thuốc có thể gây ra gan thấm mỡ , u hạt gan , trong một số trường hợp xảy ra bệnh phospholipid ,hay hội chứng Budd-Chiari.

 I. Phạm vi ngộ độc gan do thuốc gây ra: 1

Thuốc tây gây độc cho gan

 *Những thuốc gây ngộ độc gan:

 

Thuốc

Điều trị

Gây bệnh gan

Acetaminophen Giảm đau,hạ sốt Viêm gan
Anabolic steroids Giúp tăng trưởng cơ U gan
Chlorpromozine (Thorazine) Bệnh tâm thần Giả -xơ gan mật nguyên phát
Cimetidine(Tagamet) Bệnh viêm lóet dạ dày Viêm gan cấp và bệnh đường mật
Ciprofloxin Kháng sinh Viêm gan mật
Clindamycin(Cleocin) Kháng sinh Viêm gan cấp
Cocaine Tâm thần Viêm gan cấp
Corticosteroids(Prednisone) Kháng viêm Gan thấm mỡ
Coumadin Bệnh máu Viêm gan cấp và bệnh đường mật
Cyclosporine A Ức chế miễn dịch Bệnh đường mật
Diazepam (Valium) Thuốc ngủ Viêm gan cấp và bệnh đường mật
Erythromycin estolate Kháng sinh Bệnh đường mật
Estrogens và androgens Kích thích tố sinh dục U gan
Halothan Gây mê Viêm gan cấp và mãn
Ibuprofen Giảm đau Viêm gan cấp
INH Bệnh lao Viêm gan
Methotrexate Viêm khớp Xơ gan
Methyldopa(Aldomet) Cao huyết áp Viêm gan tự miễn
Metronidazole (Flagyl) Kháng sinh Viêm gan cấp
Naproxen(Anaprox) Giảm đau Viêm gan cấp và bệnh đường mật
Omeprzole Lóet dạ dày Viêm gan
Thuốc ngừa thai uống Ngừa thai U gan
Phenytoin Chống co thắt Viêm gan cấp
Rosiglitazone(Avandia) Tiểu đường Suy gan
Salicylates(Aspirin) Giảm đau Viêm gan cấp ,mãn
Tamoxifen Ung thư vú Viêm gan cấp
Tetracycline Kháng sinh Gan thấm mỡ
 

 1.Thông số tiên đoán tổn thương gan do ngộ độc thuốc

Có vài cách tiên đóan bệnh gan mãn và cấp tính trở nên có biểu hiện lâm sàng . Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan do thuốc thường không đặchiệu . Tổn thương gan do thuốc có thể chỉ biểu hiện bằng một hoặc nhiều hơn sự bất thường của chỉ số sinh hóa . Phần lớn tăng men gan do thuốc không triệu chứng và không tiến triển . Có ít bệnh nhân suy gan đột ngột đưa đến tử vong hay phải ghép gan . Phần lớn bệnh nhân có triệu chứng giống viêm gan cấp , viêm gan mãn hay bệnh đường mật . Sự phát triển của vàng da thấy được trên lâm sàng (bilirubin >3mg/dl) kèm theo sự tăng men gan cho tiên đóan tổn thương gan trầm trọng .

 2.Phân lọai ngộ độc gan do thuốc:

Tổn thương gan do thuốc có thể phân lọai: tổn thương tế bào gan, tổn thương đường mật , hoặc tổn thương phối hợp cả hai. Có nhiều lọai thuốc không chỉ gây tổn thương đơn độc mà gây tổn thương phối hợp. Những thuốc gây tổn thương gan có đặc điểm cho biết thời gian khởi phát bệnh , tần số ,tiến triển bệnh , lọai ngộ độc gan . Tổn thương gan do thuốc thường có đặc điểm giống bệnh lý tự miễn.

 II. Chẩn đóan tổn thương gan do thuốc:

Chẩn đóan tổn thương gan do một lọai thuốc nào đó gây ra thường dựa trên hòan cảnh bệnh và sự nghi ngờ của thầy thuốc nhận thấy rằng thời điểm khởi phát tổn thương gan liên quan đến lọai thuốc đang sử dụng mà thuốc này có khả năng gây độc cho gan như đã nói ở trên. Giải quyết biểu hiện của tổn thương gan thường là ngưng dùng thuốc gây độc gan. Đánh giá mô học của gan để biết mức độ tổn thương gan và tổn thương lọai gì , không phải để biết tổn thương do thuốc gì.

Chẩn đoán thường dựa vào:

  • Đặc điểm khởi phát bệnh
  • Vàng da bất ngờ
  • Sinh thiết gan để biết mức độ tổn thương gan
  • Men ALT tăng hơn gấp 3 lần bình thường
  • Tuổi , phái tính , thuốc dùng , yếu tố p 450

 III. Yếu tố ảnh hưởng tính nhạy cảm đối với bệnh gan do thuốc:

  • Tuổi
  • Phái tính
  • Liều lượng và thời gian dùng thuốc
  • Chế độ dinh dưỡng
  • Sự sử dụng cùng lúc nhiều thuốc
  • Uống rượu
  • Dạng trình bày của thuốc
  • yếu tố di truyền

Có một số thuốc tăng nguy cơ gây độc tính đặc biệt đối với người hơn 50 tuổi. Một số tác nhân : valproic acid , Erythromycin thường gây độc cho gan ở trẻ em, valproic acid thường gây độc ở trẻ em có rối lọan về di truyền ti lạp thẻ. Phenytoin hiếm khi gây độc đặc biệt cho gan trừ khi dùng hơn 6 tuần. Đa số thuốc, nữ thường có ảnh hưởng độc cho gan nhiều hơn là nam.

 IV. Những thuốc đặc biệt mà bác sĩ chuyên khoa gan nên chú ý đặc biệt:

1.Acetaminophen :

Thuốc gây độc cho gan tùy theo liều sử dụng. Khi điều trị cần chú ý xem xét liều lượng gây độc cho gan. Với liều nhỏ hơn 2-3 g/ngày acetaminophenthấy an tòan và bệnh nhân chịu đựng được . Khi dùng đường uống với liều lớn hơn 10-15 g sẽ đưa đến tổn thương gan nặng thường sẽ tử vong , liều này dùng khi có ý định tự sát. Tổn thương gan do acetaminophen là dạng phổ biến của bệnh gan do thuốc , đặc biệt hơn là dạng duy gan cấp ,thường thấy ở bệnh nhân ở Mỹ. Nồng độ men gan transaminase ở bệnh nhân ngộ độc acetaminophen thường lớn hơn 5.000 UI/l.

Ở người nghiện rượu , liều aetaminophen thông thường điều trị vẫn có thể gây độc cho gan , vì vậy phải cẩn thận khi dùng acetaminophen cho người nghiện rượu ,không dùng nước uống có cồn để uống acetaminophen.

2.Isoniazide(INH)

Từ giữa thế kỷ 20 , INH là thuốc điều trị chính cho bệnh lao . Sự tăng men gan thấy xuất hiện vài tuần sau khi bắt đầu điều trị lao khỏang 10-20%bệnh nhân dùng INH. Sự tăng men gan này thường ở mức vừa phải và không liên quan dấu hiệu hay triệu chứng bệnh gan.Ở nhiều bệnh nhân tăng men gan tiếp tục dùng INH vẫn chịu đựng được và có thể sau đó men gan lạitrở về gần bình thường . Nếu có tăng men gan , ngưng dùng INH thì men gan trở về bình thường trong vòng 1—4 tuần . Tuy nhiên vẫn có ít bệnh nhân khi dùng INH có thể suy gan cấp ( có thể xảy ra khỏang 0,1 %—2%bệnh nhân).

Bệnh nhân lớn hơn 50 tuổi có nhiều nguy cơ bị viêm gan khi dùng INH , bệnh nhân trẻ em ít khi có tổn thương gan xảy ra. Bệnh nhân nữ bị ảnh hưởng nhiều hơn nam. Khi điều trị nên theo dõi kỹ , để phát hiện viêm gan do INH để ngưng điều trị kịp thời tránh ảnh hưởng nặng cho gan . Đặc điểm tổn thương gan do INH gây ra:

2.1- Men ALT tăng nhẹ:

  • Xảy ra khỏang 10-20% bệnh nhân
  • Xảy ra khỏang 2 tháng điều trị
  • Phần lớn có thể khỏi được mà không cần ngưng INH

2.2- Tổn thương gan trầm trọng với vàng da:

  • Xảy ra khỏang 1% bệnh nhân
  • Xảy ra khỏang 2% ở bệnh nhân trên 50 tuổi
  • Xảy ra ở nữ nhiều hơn nam

2.3- Suy gan tối cấp:

  • Xảy ra 10% bệnh nhân đang vàng da
  • Tiếp tục điều trị khi gan đang viêm nặng
  • Có thể phục hối nếu bệnh nhân không tử vong

Nguy cơ ngộ độc INH càng tăng ở bệnh nhân nghiện rượu.

3.Hợp chất thuốc có nguồn gốc từ cây cỏ và vitamin A:

Nhiều sản phẩm thuốc từ cây cỏ có thể gây độc cho gan vì sự chế biến thường không theo một tiêu chuẩn nào cả. Còn nhiều khó khăn để xác định tổn thương gan do thảo dược. Thông thường phải có sự khai báo của bệnh nhân về thảo dược đã sử dụng.

a.Kava-Kava

Kava là cây cùng dòng họ với cây tiêu . Từ nhiều thế kỷ qua thường được dùng làm nước uống để điều trị lo lắng , mất ngủ và những triệu chứng tiền mãn kinh ở dân vùng đảo Nam Thái bình Dương. Những năm gần đây Kava được dùng ở châu Âu và Mỹ. Nhiều trường hợp suy gan cấp và đưa đến tử vong do Kava đã xảy ra. Nhiều sản phẩm chiết xuất từ kava bày bán trên thị trường gây tổn thương gan. Độc cho gan có thể do phương pháp chiết xuất kava từ rễ của cây.Theo cổ điển , chiết xuất được làm bằng cách ngâm rễcây vào nước và hòa tan với sữa dừa. Ngày nay người ta dùng ethanol hayacetone để pha chế nên gây độc cho gan.

Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan thường xuất hiện trong vòng vài tuần đến 4 tháng sau khibắt đầu dùng kava. Ở nhiều bệnh nhân chỉ có duy nhất dấu hiệu tăng men gan . Tuy nhiên ở vài bệnh nhân suy gan cấp , tử vong có thể xảy ra.

b.Vitamin A (Retinol)

Uống vitamin A quá nhiều là nguyên nhân gây ngộ độc gan phụ thuộc vào liều lượng có thể đưa đến xơ gan với báng bụng và tăng áp lực tĩnh mạch cửa.Uống thường xuyên liều lớn vitamin A (>25.000 đơn vị /ngày) có thể gây ngộ độc mãn tính và tổn thương gan. Tổn thương gan có thể xảy ra khi uống 15.000—40.000 đơn vị /ngày trong một năm , nhưng liều cao hơn có thể ngộ độc trong vòng vài tháng. Tổn thương gan nhiều hay ít tùy thuộc liều lượng và thời gian sử dụng. Nhiều bệnh nhân có bệnh gan do vitaminA gây ra có khi không nhận thấy , chỉ khi bác sĩ lâm sàng thấy có hiện tượng bệnh nhân dùng vitamin A kéo dài kèm viêm gan mỡ, tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Người nghiện rượu nguy cơ càng cao. Hình ảnh lâm sàng của bệnh là khởi phát của xơ gan với báng bụng , tăng áp lực tĩnh mạch cửa,dãn tỉnh mạch thực quản. Tăng men gan 70% bệnh nhân, tăng nhẹ phosphatase kiềm , thỉnh thỏang có tăng nhẹ bilirubin. Ở bệnh nhân không ngộ độc vitamin A thường có giảm albumin và giảm prothrombin .

 V.Tổn thương gan do dùng thuốc điều trị bệnh nhân nhiễm HIV và siêu vi B hoặc siêu vi C.

Rất khó biết trước được và rất khó đối phó với những độc tính do thuốc gây độc cho gan ở bệnh nhân HIV trải qua quá trình điều trị bệnh. Những bệnh nhân này thường liên quan bệnh gan do rượu , gan thấm mỡ , viêm gan mãn tính B , C và bệnh gan do độc tính thuốc điều trị. Có ba lọai thuốc điều trị HIV: Pis, NRTIs, NNRTIs đều gây độc gan. Tình huống càng khó khăn phức tạp khi phải điều trị kèm viêm gan B , C. Tuy nhiên việc điều trị cần thiết để tránh cho bệnh nhân không tử vong do xơ gan.

Bệnh nhân nhiễm HIV có nhiễm HCV dễ ngộ độc gan do thuốc , bệnh nhân nhiễm HCV có nhiễm HIV càng thúc đẩy HCV phát triển và dễ xơ gan , bệnh nhân dễ bị xơ gan hơn nhiễm HCV một mình. Những bệnh nhân này rất dễ ngộ độc thuốc chẳng hạn acetaminophen… và khi dùng rượu rất dễ ngộ độc và dễ đưa đến xơ gan và tử vong.

]]>
https://www.viemgan.com.vn/cac-thuoc-gay-doc-cho-gan.html/feed 0
Đi tìm phương pháp hỗ trợ điều trị Viêm gan virus từ thảo dược https://www.viemgan.com.vn/di-tim-phuong-phap-ho-tro-dieu-tri-viem-gan-virus-tu-thao-duoc.html https://www.viemgan.com.vn/di-tim-phuong-phap-ho-tro-dieu-tri-viem-gan-virus-tu-thao-duoc.html#respond Wed, 29 May 2019 01:02:57 +0000 https://www.viemgan.com.vn/di-tim-phuong-phap-ho-tro-dieu-tri-viem-gan-virus-tu-thao-duoc.html Virus viêm gan rất khó để loại bỏ hẳn ra khỏi cơ thể. Sự tiến bộ của khoa học ngày nay chỉ đang dừng lại ở chỗ làm giảm nồng độ virus trong máu thông qua việc dùng các thuốc ức chế virus. Giá thành của các loại tân dược này thường rất đắt, người dùng thường chịu nhiều tác dụng phụ, mặt khác, cũng không “tận diệt” được virus. Xu hướng hiện nay đang được giới khoa học quan tâm là tìm kiếm những hoạt chất mới có nguồn gốc từ thảo dược giúp điều trị căn bệnh nguy hiểm này.

Cà gai leo – khắc tinh của viêm gan virus

Xuất phát từ kinh nghiệm dân gian dùng Cà gai leo để giải rượu và trị chứng xơ gan cổ chướng, các nhà khoa học Việt Nam đã lập nhiều đề tài nghiên cứu toàn diện về cây thuốc quý này, trong đó có 2 đề tài nghiên cứu cấp nhà nước, 4 luận án tiến sỹ cùng nhiều đề tài nghiên cứu khác và phát hiện ra hoạt chất mới trong Cà gai leo có tác dụng ức chế sự sao chép và làm âm tính virus viêm gan B, đó là chất Glycoalcaloid. Tính đến thời điểm này đây là một trong những cây thuốc hàng đầu giúp ngăn chặn sự hình thành và kìm hãm sự phát triển của các tế bào xơ gan.

Theo thầy thuốc nhân dân, GS.TS Nguyễn Văn Mùi – Nguyên phó Giám đốc kiêm Chủ nhiệm Bộ môn Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103: “Viện Quân y 103 đã kết hợp với Viện Dược liệu Trung ương nghiên cứu những cây thuốc để điều trị Viêm gan virus như bồ bồ, nhân trần, diệp hạ châu đắng, Cà gai leo… Trên lâm sàng chúng tôi nhận thấy là cây Cà gai leo cho tác dụng tốt nhất trên bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính. Đây dược liệu đã được Viện Dược liệu Trung  Ương nghiên cứu kỹ và bài bản nhất từ trước đến nay và là cây thuốc được kiểm chứng trên bệnh nhân viêm gan B cho kết quả tốt nhất.”

Cà gai leo cũng là dược liệu duy nhất được thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân viêm gan B mãn tính thể hoạt động và cho kết quả rất đáng khích lệ. Những nghiên cứu tại Viện Dượu Liệu Trung Ương, Viện Quân Y108, 103, 354 đã cho thấy: Cà gai leo là dược liệu duy nhất được chứng minh có tác dụng ngăn chặn xơ gan rõ rệt thông qua việc ức chế sự tạo thành các sợi colleagen và đây cũng là dược liệu duy nhất đã được bào chế và kiểm chứng có hiệu quả điều trị lâm sàng trên bệnh nhân viêm gan B mãn tính thể hoạt động.

Ứng dụng thành công Cà gai leo trong TPBVSK Giải độc gan Tuệ Linh

Giải độc gan Tuệ Linh là sản phẩm tiên phong trên thị trường kết hợp 2 dược liệu quý Cà gai leo và Mật nhân, những dược liệu đã được chứng minh hiệu quả, an toàn trên bệnh nhân viêm gan virus (đặc biệt là viêm gan virus B mãn tính thể hoạt động) và xơ gan. Hơn 5 năm qua, Giải độc gan Tuệ Linh đã đồng hành cùng hàng triệu người bệnh viêm gan vi rút trong công cuộc “Chung tay đánh gục viêm gan virus”.

Sản phẩm này được chiết xuất hoàn toàn từ nguyên liệu được chuẩn hóa và trồng trọt , thu hái theo tiêu chuẩn GACP (tiêu chuẩn thực hành tốt trồng trọt và thu hái dược liệu theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới) tại vùng trồng nguyên liệu ở xã Hành Trung, huyện Nghĩa Hành, Quảng Ngãi của Công ty TNHH Tuệ Linh. Đặc điểm thổ nhưỡng nơi đây đặc biệt phù hợp với sự phát triển của Cà gai leo, không chỉ cho năng suất cao mà hàm lượng hoạt chất quý cũng nhiều hơn hẳn so với các vùng trồng khác.

Ứng dụng thành công Cà gai leo trong TPBVSK Giải độc gan Tuệ Linh 1

Hình ảnh cây cà gai leo trồng theo tiêu chuẩn GACP

Không chỉ coi trọng nguồn nguyên liệu đầu vào, Công ty TNHH Tuệ Linh còn luôn chú trọng đến công nghệ bào chế, sản xuất nhằm cho ra những chế phẩm đạt chất lượng cao. Đầu năm 2014 công trình nghiên cứu “Hoàn thiện quy trình công nghệ chiết xuất Cà gai leo (Solanum hainanense” tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam, do GS.TSKH Trần Văn Sung (nguyên Viện trưởng Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam) trực tiếp tiến hành đã được chuyển giao độc quyền cho Công ty TNHH Tuệ Linh. Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về việc tìm kiếm hoạt chất tinh khiết và hoàn thiện quy trình chiết xuất để đạt hàm lượng hoạt chất cao từ cây Cà gai leo, đảm bảo giữ lại trọn vẹn hàm lượng hoạt chất cao từ cà gai leo, mang lại hiệu quả cao và an toàn tuyệt đối cho người sử dụng.

Nên xem:

– Giải độc gan tuệ linh hỗ trợ điều trị viêm gan b, men gan cao và xơ gan hiệu quả

]]>
https://www.viemgan.com.vn/di-tim-phuong-phap-ho-tro-dieu-tri-viem-gan-virus-tu-thao-duoc.html/feed 0
7 thói quen độc hại của người mắc viêm gan B https://www.viemgan.com.vn/7-thoi-quen-doc-hai-cua-nguoi-mac-viem-gan-b.html https://www.viemgan.com.vn/7-thoi-quen-doc-hai-cua-nguoi-mac-viem-gan-b.html#respond Wed, 29 May 2019 00:40:18 +0000 https://www.viemgan.com.vn/7-thoi-quen-doc-hai-cua-nguoi-mac-viem-gan-b.html Những thói quen không tốt trong cuộc sống hằng ngày là một trong những nguyên nhân cơ bản thúc đẩy sự tấn công của căn bệnh này.

1. Uống quá nhiều rượu

1. Uống quá nhiều rượu 1

Không nên uống rượu quá nhiều thường xuyên

  • Rượu sau khi vào cơ thể một lượng nhỏ thông qua quá trình trao đổi chất chủ yếu thực hiện ở gan, được bài tiết ra ngoài qua hơi thở, phổi và tuyến mồ hôi; lượng còn lại cùng với ethanol trong gan hình thành dehydrogenase, chất này rất có hại cho tế bào gan.
  • Vì vậy, Rượu rất có hại cho những bệnh nhân viêm gan B mãn tính, vi rút viêm gan B và rượu khi cùng tồn tại sẽ gia tăng tổn hại cho gan, dẫn đến xơ gan, ung thư gan.
  • Những người có vi rút viêm gan B âm tính nếu uống rượu trong thời gian dài thì khả năng bị xơ gan, ung thư gan và giảm tuổi thọ cao hơn nhiều.

2. Loạn dùng thuốc

2. Loạn dùng thuốc 1

Không lạm dụng thuốc tây

  • Cùng với sự xuất hiện của quá nhiều loại thuốc trên thị trường, việc mua và sử dụng thuốc đúng liều, đúng lượng là khá khó khăn với người tiêu dùng. Việc sử dụng thuốc tràn làn sẽ chỉ khiến viêm gan trở nên trầm trọng hơn
  • Thuốc có ảnh hưởng nhất định đến các mô và các cơ quan của cơ thể. Thuốc sau khi vào cơ thể đa số được chuyển hóa qua gan. Với người có vi rút viêm gan B, khi sử dụng thuốc, gánh nặng của gan sẽ gia tăng do gan là cơ quan trao đổi chất và đóng vài trò phân hủy biến đổi thuốc.
  • Một số bệnh nhẹ như cảm lạnh không nên lạm dụng thuốc, hãy nghỉ ngơi và uống nhiều nước.

3. Thiếu ngủ

3. Thiếu ngủ 1

Không nên thức khuya

  • Đông y cho rằng, gan là bộ phận lưu trữ điều chỉnh các chức năng của máu. Nếu cơ thể được nghỉ ngơi trong trạng thái yên tĩnh, khi nhu cầu máu của các bộ phận được giảm xuống thì lượng máu đó được trở lại gan. Khi vận động học tập làm việc gia tăng, nhu cầu máu gia tăng, lượng máu tích lũy trong gan lưu thông nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
  • Nếu thiếu ngủ, hoặc nghỉ ngơi không hợp lí dẫn đến sự thiếu hụt của máu ở gan ảnh hưởng đến sự nuôi dưỡng tế bào gan gây ra khả năng miễn dịch giảm. Với người nhiễm vi rút viêm gan B, tế bào bị hư hại sẽ rất khó phụv hồi và có khả năng nguy hiểm hơn.
  • Vì vậy bệnh nhân viêm gan nên nghỉ ngơi từ 23h để có được giấc ngủ sâu vào 1-3h sáng, bởi đây là thời gian tốt nhất nuôi dưỡng máu trong gan. Nên ngủ 8 tiếng mỗi ngày, người già là 7-9 tiếng.

4. Dễ nổi giận và bực tức

4. Dễ nổi giận và bực tức 1

Không để căng thẳng mệt mỏi

  • Nếu một người bị căng thẳng trong thời gian dài, tâm trạng không được giải tỏa, khiến khí không được lưu thông, gây tổn hại cho gan, có biểu hiện như tức ngực, đau xương sườn.

5. Ăn đồ dầu mỡ

5. Ăn đồ dầu mỡ 1

Hạn chế ăn đồ chiên xào nhiều dầu mỡ

  • Mỡ không thể thiếu trong cuốc sống hàng ngày và là thành phần dinh dưỡng quan trọng của cơ thể. Lượng mỡ thích hợp đưa vào cơ thể cung cấp năng lượng và duy trì chức năng sinh lý. Nhưng nếu thường xuyên sử dụng thực phẩm có hàm lượng mỡ cao lại gây ra tác hại khó lường cho sức khỏe con người.
  • Trong số các thực phẩm, dầu mỡ chính là kẻ thù số một của gan. Các thực phẩm có hàm lượng mỡ cao, qua đường ruột được hấp thụ vào máu, thông qua hệ thống tuần hoàn được gan hấp thụ và chuyển đổi thành lipoprotein tổng hợp mật độ thấp; người có gan không tốt nếu hấp thụ lượng chất béo cao sẽ tăng gánh nặng cho gan. Việc khó phân giải lượng mỡ tích tụ trong gan dễ gây ra các bệnh như xơ gan, ung thư gan.
  • Bệnh nhân viêm gan nên lựa chọn thức ăn thanh đạm, ít dầu mỡ, thay thế bổ sung các loại thực phẩm nhiều vitamin như hoa quả tươi.

6. Hay ăn đêm

6. Hay ăn đêm 1

Hạn chế ăn uống ban đêm

  • Gan là công xưởng của cơ thể, các thành phân dinh dưỡng sau khi được hấp thụ vào cơ thể đều được chuyển hóa qua gan. Việc ăn đêm ảnh hưởng đến thời gian nghỉ ngơi của gan, tăng gánh nặng cho chức năng này, thậm chí gây rối loạn chức năng gan. Đối với người bệnh là hết sức tối kị. Ngoài ra ăn đêm còn không có lợi cho các chức năng khác như: dạ dày, tì vị, thận, mật…
  • Những người mắc viêm gan B mãn tính tốt nhất không nên ăn đêm hoặc cố gắng giảm thiểu ăn đêm. Nếu cần bổ sung dinh dưỡng vào buổi tối nên lựa chọn các thực phẩm có thành phần đường như kẹo hay bột mỳ, nhưng không nên ăn quá nhiều.

7. Hút thuốc lá

7. Hút thuốc lá 1

Không hút thuốc lá

  • Sự độc hại của thuốc lá ai cũng được tới. Sự nguy hại của việc hút thuốc lá bắt nguồn từ chính độc hại từ khói thuốc, sau khi được hít vào cơ thể đều gây tổn hại với các cơ quan trong cơ thể ở những mức độ khác nhau, là nguyên nhân gây ra các bệnh ung thư và các bệnh khác.
  • Gan là cơ quan giải độc, sau khi bị nhiễm vi rút gan B, chức năng của gan giảm xuống, sự gia tăng nicotin (thành phần của thuốc lá) trong cơ thể gia tăng gánh nặng cho gan và gây tổn hại trực tiếp đến sức khỏe.
  • Ngoài ra hút thuốc còn gây trở ngại và tăng gánh nặng cho hệ tuần hoàn máu trong cơ thể khiến lượng máu không được cung cấp đầy đủ, giảm khả năng miễn dịch, gây ra các bệnh về hô hấp và khiến bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Vì vậy bệnh nhân viêm gan B mãn tính tuyệt đối không hút thuốc

 Theo nguồn internet 

]]>
https://www.viemgan.com.vn/7-thoi-quen-doc-hai-cua-nguoi-mac-viem-gan-b.html/feed 0
Lắng nghe chuyên gia tư vấn về chế độ ăn uống cho người Viêm gan B https://www.viemgan.com.vn/lang-nghe-chuyen-gia-tu-van-ve-che-do-an-uong-cho-nguoi-viem-gan-b.html https://www.viemgan.com.vn/lang-nghe-chuyen-gia-tu-van-ve-che-do-an-uong-cho-nguoi-viem-gan-b.html#respond Wed, 29 May 2019 00:10:55 +0000 https://www.viemgan.com.vn/lang-nghe-chuyen-gia-tu-van-ve-che-do-an-uong-cho-nguoi-viem-gan-b.html 1. Đối với bệnh nhân viêm gan  B, ngoài việc tuân thủ điều trị của bác sĩ người bệnh cũng cần chú ý đến tình trạng bệnh để có một chế độ ăn uống hợp lý  tốt cho gan.

Theo các chuyên gia tư vấn, chế độ ăn uống hợp lý sẽ giúp bệnh nhân Viêm gan B làm chậm thời gian tiến triển bệnh từ Viêm gan mạn tính sang xơ gan.

BS Đỗ Tuấn Anh ( Chủ nhiệm Khoa truyền nhiễn  Bệnh viên 103) cho biết: “Chế độ ăn uống của bệnh nhân Viêm gan B phải chia theo các giai đoạn của bệnh. Đặc biệt phải chú trọng đến các thực phẩm chưa nhiều chất xơ như rau, củ, quả, các loại đạm có giá trị dinh dưỡng cao nhưng ít chất béo như thịt nạc, cá nạc. Tuyệt đối phải kiêng bia, rượu, café, thuốc lá, hạn chế các đồ ăn xào, chiên, rán chứa nhiều mỡ động vật”.  

Theo TS Nguyễn Thị Lâm (Viện phó Viện Dinh dưỡng Quốc gia) chế độ ăn của người nhiễm HBV phải nhiều các loại quả, đặc biệt là quả chín để cung cấp các vitamin C, vitamin B. Đối với bệnh nhân mắc bệnh gan, các vitamin D,E, K thường bị thiếu, vì thế cần phải bổ sung đầy đủ thông qua các loại thực phẩm. Khi bị suy giảm chức năng gan thì khả năng miễn dịch cũng suy giảm  vì thế chế độ ăn hợp lý sẽ giúp hỗ tợ tăng cường miễn dịch cho bệnh nhân. Ngòai ra còn giúp đào thải chất độc, yếu tố của virus gây tổn thương tế bào gan giúp lành vết thương, giải độc”.

Trong khi đó, GS.TS – Thầy thuốc nhân dân Nguyễn Văn Mùi (nguyên Phó giám đốc kiêm Chủ nhiệm bộ môn – khoa Truyền nhiễm Bênh viện Quân y 103) tư vấn: “Để duy trì sức khỏe, giúp phục hồi tốt chức năng gan, người mắc viêm gan B không cần thiết phải kiêng khem quá mức, tốt nhất nên ăn uống đầy đủ, cân bằng giữa các nhóm dinh dưỡng và năng lượng thiết yếu cho cơ thể như: nên ăn các thực phẩm giàu đạm (thịt, trứng, cá), tăng cường rau xanh và trái cây để bổ sung vitamin, khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Không nên ăn các loại thức ăn có nhiều dầu, mỡ, các món ăn quay, rán bởi các thực phẩm này sẽ khiến quá trình chuyển hóa chất béo trở nên khó khăn, làm tích mỡ gan, từ đó ảnh hưởng đến chức năng của gan. Đặc biệt, người mắc bệnh gan nên ăn uống đúng giờ, vì khi cơ thể bị đói thì gan sẽ phải lấy các glucogen dự trữ để tiêu hao cho các hoạt động của cơ thể. Nên chia nhỏ bữa ăn làm nhiều trong ngày để giảm áp lực tiết mật cùng một lúc trong thời gian dài cho gan. Như vậy sẽ khiến gan trở nên mệt mỏi hơn. Bên cạnh đó, người bệnh viêm gan phải kiêng tuyệt đối rượu bia bởi chất cồn trong rượu bia sẽ làm phá hủy các tế bào gan, gây ra tình trạng tổn thương gan khó phục hồi.”

2. Một số lưu ý cho người bị bệnh viêm gan

Để có một cơ thể khỏe mạnh cũng như giúp cho việc điều trị bênh trở nên hiệu quả thì một chế độ ăn uống khoa học hợp lý là vô cùng cần thiết, tuy nhiên người bệnh cũng cần phải chú ý một sộ nguyên tắc sau:

  • Nên ăn những loại thực phẩm dễ tiêu hóa, hấp thụ như gạo, ngũ cốc, mật ong, hoa quả ngọt.
  • Lưu ý nên chọn những loại có giá trị dinh dưỡng cao nhưng ít chất béo như thịt nạc,cá nạc và chế phẩm từ đậu. Trong giai đoạn Viêm gan mạn tính có thể ăn uống bình thường, Cung cấp đủ 1600- 1700 cal/ ngày.
  • Ăn nhẹ và nhiều hơn về buổi sáng. Buổi chiều nên ăn ít hơn để tránh đầy bụng.

Bên cạnh việc bổ sung chất dinh dưỡng thiết yếu, người bệnh viêm gan B cũng nên cẩn thận với những nhóm thực phẩm sau vì chúng gây nhiều tổn hại đến gan:

  • Đồ ăn có tính nóng, cay không những gây kích thích niêm mạc dạ dày mà còn là nguyên nhân gây độc hại cho gan, do sự ức chế bài tiết thải độc của gan.
  • Nội tạng động vật (óc, tim, gan, lòng heo) bởi chúng luôn chứa nhiều cholesterol nên khiến cho sự bài tiết mật có thể bị giảm thiểu hoặc ức chế.  
  • Các món chiên xào vì đây là những thức ăn có lượng chất béo bão hòa dễ gây tình trạng béo phì cũng như gây nhiễm mỡ cho gan.Vì vậy người bệnh viêm gan B nên ăn hạn chế sử dụng trong khẩu phần ăn của mình để có một lá gan khỏe mạnh.
  • Hạn chế đồ ăn nhiều đường (bánh kẹo, mứt…)
  • Tránh xa các thức uống có cồn (rượu, bia) và các chất kích thích vì đây là các tác nhân hàng đầu gây tổn hại tế bào gan.

Hiện nay, bên cạnh việc tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ, chế độ ăn uống hợp lý thì việc sử dụng thảo dược để hỗ trợ điều trị cũng là một phương pháp phổ biến được nhiều người bệnh tin dùng bởi tính an toàn, không gây tác dụng khi sử dụng lâu dài. Trong số các thảo dược tốt cho bệnh gan thì cà gai leo là dược liệu duy nhất từ trước đến nay được nghiên cứu chuyên sâu và bài bản với 2 đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, 4 luận văn tiến sĩ, 5 nghiên cứu lâm sàng và nhiều công trình khoa học nghiên cứu khác. Các nghiên cứu trên đều khẳng định đây là cây thuốc có tác dụng giải độc, chống viêm, hạ men gan, kháng virus, ngăn chặn và kìm hãm sự phát triển của xơ gan rõ rệt thông qua việc ức chế tạo thành các sợi collagen. 

Xem thêm bài viết:

]]>
https://www.viemgan.com.vn/lang-nghe-chuyen-gia-tu-van-ve-che-do-an-uong-cho-nguoi-viem-gan-b.html/feed 0
Viêm gan Virus nguy hiểm như thế nào? https://www.viemgan.com.vn/viem-gan-virus-nguy-hiem-nhu-the-nao.html https://www.viemgan.com.vn/viem-gan-virus-nguy-hiem-nhu-the-nao.html#respond Tue, 28 May 2019 23:48:42 +0000 https://www.viemgan.com.vn/viem-gan-virus-nguy-hiem-nhu-the-nao.html Virus Viêm gan B và C có tỷ lệ lây nhiễm cao gấp 50 -100 lần virus HIV. Các chủng virus này lây nhiễm cho mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính, khả năng lây lan không có giới hạn. 

Viêm gan Virus- căn bệnh nguy hiểm

Trên thế giới có khoảng 2 tỷ người mắc virus Viêm gan, cứ 12 người thì có 1 người viêm gan mạn tính do nhiễm virus Viêm gan B hoặc C.

Tại Việt Nam, có 12- 16 triệu người nhiễm virus Viêm gan B dẫn tới 4,5 triệu người chuyển thành  Viêm gan B mạn tính và  4,5 triệu người nhiễm Virus Viêm gan C dẫn tới 3 triệu người chuyển thành Viêm gan C mạn tính. Số người chết hằng năm lên tới 100.000 người do viêm gan biến chứng thành xơ gan, ung thư gan.

Theo Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Quang ( Chủ nhiệm Khoa Truyền nhiễm- Bệnh viện TW Quân đội 108): “Viêm gan do virus B hoặc C có một tỷ lệ rất nhỏ sau Viêm gan cấp tính là bệnh nhân khỏi bệnh (trong cơ thể không có tác nhân gây bệnh). Nhưng thông thường có đến 70% chuyển thành mãn tính. Nếu không được theo dõi, kiểm tra định kỳ cũng như can thiệp kịp thời thì có thể dẫn đến những hậu quả nặng nề là xơ gan và ung thư gan”.

Biểu hiện bệnh và quá trình chuẩn đoán điều trị

Cũng theo Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Quang: “ Viêm gan virus có những diễn biến cấp tính gây nên tử vong trong những trường hợp nặng. Thế nhưng trong đại đa số các trường hợp  nhiễm Viêm gan thì thường là diễn biến mãn tính. Có những trường hợp không biểu hiện ra triệu chứng lâm sàng hoặc biểu hiện những triệu chứng dễ nhầm lần với những biểu hiện quá sức của sinh hoạt hằng ngày ví dụ như mệt mỏi khi gắng sức. Và những diễn biến thầm lặng ấy dẫn đến hậu quả nặng nề đặc biệt trong những trường hợp nhiễm virus Viêm gan B và Viêm gan C”.

Với Viêm gan cấp, thời gian điều trị từ 3-4 tuần, Viêm gan mãn 6-8 tuần bệnh nhân sẽ ổn định về lâm sàng như các triệu chứng mệt mỏi, vàng da, đi tiểu vàng, đầy bụng, chậm tiêu, ăn uống kém… Các xét nghiệm huyết thanh tổn thương gan trở về bình thường thì sẽ được xuất viện.

Ở những bệnh nhân viêm gan Virus B mãn tính liệu trình điều trị dài từ 1 năm- 2 năm với  chi phí điều trị từ 2,5- 3,5 triệu đồng/ tháng. Trong khi đó, bệnh nhân điều trị Viêm gan virus C mỗi người điều trị hết khoảng 60 triệu đồng- 200 triệu đồng/ năm tùy bệnh nặng nhẹ. Như vậy, chi phí điều trị 2 loại bệnh viêm gan B và C vào khoảng 660.000 tỷ đồng. Điều này ảnh hưởng nặng nề đến thiệt hại kinh tế cho cá nhân, gia đình và trở thành gánh nặng cho xã hội.

Một số lưu ý phòng tránh viêm gan Virus B và C

Người nhiễm virus Viêm gan B, virus Viêm gan C tránh các nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng qua đường máu và dịch tiết cơ thể như:

  1. Sử dụng riêng bơm kim tiêm, quan hệ tình dục an toàn
  2. Sử dụng riêng các dụng cụ cá nhân có thể lây truyền bệnh như dao cạo râu, bàn chải.
  3. Thực hiện tốt tiêm phòng vắc- xin cho trẻ sơ sinh và các đối tượng nguy cơ cao.
  4. Trong quá tình điều trị bệnh tránh sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá

Tuy nhiên, khi kiểm tra máu phát hiện mình bị nhiễm Virus Viêm gan, người bệnh không nên quá lo lắng mà  hãy bình tĩnh và  đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn kỹ để theo dõi cũng như có phác đồ điều trị hợp lý.  Ngoài ra người nhiễm virus Viêm gan cần có một lối sống lành mạnh cũng giúp kiểm soát virus, ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh. Bên cạnh chi phí điều trị khổng lồ từ thuốc tây thì sử dụng các dược liệu hỗ trợ điều trị Viêm gan ngày càng được ưa chuộng vì độ an toàn và hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí điều trị.

Hiện nay, Cà Gai Leo là một trong những cây thuốc nam được nghiên cứu thành công nhất dùng để đặc trị những bệnh về viêm gan, chống xơ gan và giải độc gan, hạ men gan. Các sản phẩm bào chế đã được đưa vào hỗ trợ điều trị bệnh về gan  một cách rộng rãi đem lại hiệu quả cao đối với người bệnh.

Đọc thêm: Phân biệt viêm gan B cấp tính và viêm gan B mãn tính

Đọc thêm: Bệnh viêm gan và những hiểu biết cơ bản

]]>
https://www.viemgan.com.vn/viem-gan-virus-nguy-hiem-nhu-the-nao.html/feed 0
Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm gan B mạn tính https://www.viemgan.com.vn/trieu-chung-lam-sang-cua-benh-viem-gan-b-man-tinh.html https://www.viemgan.com.vn/trieu-chung-lam-sang-cua-benh-viem-gan-b-man-tinh.html#respond Tue, 28 May 2019 04:07:21 +0000 https://www.viemgan.com.vn/trieu-chung-lam-sang-cua-benh-viem-gan-b-man-tinh.html Có nhiều triệu chứng để nhận biết viêm gan mạn tính, tuy nhiên theo các bác sĩ xác định dưới đây là những dấu hiệu cơ bản nhất.

1- Viêm gan mạn tính là gì?

Viêm gan mạn tính là tổn thương mạn tính ở gan có đặc trưng là xâm nhập tế bào viêm và hoại tử tế bào gan kéo dài trên 6 tháng. Có nhiều nguyên nhân gây viêm gan mạn tính nhưng nguyên nhân do virus viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu.

2- Các triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng cơ năng và toàn thân

2- Các triệu chứng lâm sàng 1

Hình ảnh minh họa

  1. Triệu chứng khởi phát không đặc hiệu và mờ nhạt: đa số không có triệu chứng trong thời gian dài, đôi khi biểu hiện xơ gan là triệu chứng đầu tiên
  2. Mệt mỏi là triệu chứng rất thường gặp, mệt cả khi nghỉ ngơi
  3. Rối loạn tiêu hóa: đầy bụng, tức nặng khó chịu vùng thượng vị, chậm tiêu, đi ngoài phân lỏng
  4. Chán ăn, mất cảm giác ngon miệng mặc dù vẫn thấy đói
  5. Có thể đau nhẹ hoặc tức nặng vùng gan, một số trường hợp bệnh nhân đau dữ dội có thể nhầm bệnh lý ngoại khoa, thường do huỷ hoại tế bào gan quá nhiều
  6. Chỉ khi bệnh đã nặng hoặc có biến chứng thì mới phát hiện bệnh. Vì vậy cần chẩn đoán sớm ở đối tượng nguy cơ cao, ví dụ như tăng nhẹ transaminase ở bệnh nhân có nhiễm HBV
  7. Bệnh diễn biến mạn tính có những đợt tiến triển xen kẽ những giai đoạn ổn định. Ở giai đoạn ổn định, các triệu chứng nghèo nàn, không đồng bộ. Giai đoạn tiến triển xuất hiện nhiều rối loạn hơn.

Triệu chứng bệnh ở giai đoạn đầu là khá mờ nhạt, đến khi phát hiện ra thì bệnh đã trở nặng

Khám lâm sàng:

Giai đoạn tiến triển có thể có các triệu chứng:

  1. Vàng da, vàng mắt: vàng da càng nặng tiên lượng càng xấu
  2. Da sạm
  3. Sao mạch: những mao mạch giãn hình sao, nhiều ở ngực, mặt, cổ, không thấy sao mạch ở bụng, chi dưới. Tuy nhiên sao mach còn gặp ở người bình thường hoặc phụ nữ có thai, hoặc dùng thuốc tránh thai
  4. Lòng bàn tay son: ít đặc hiệu hơn sao mạch
  5. Sút cân do chán ăn kéo dài
  6. Xuất hiện dưới da dạng mảng chỗ tiêm truyền, đôi khi xuất huyết dưới da đa hình thái, lứa tuổi kiểm giảm tiểu cầu
  7. Gan to ít hoặc to vừa khoảng 2- 4 cm DBS, to đều, bề mặt nhẵn, mật độ chắc, bờ sắc
  8. Lách cũng có thể to, nhưng không nhiều
  9. Sốt kéo dài

Giai đoạn muộn có thể phù, cổ chướng.

Những triệu chứng ngoài gan

  1. Sưng đau khớp có tính chất đối xứng, tái phát nhiều lần nhưng ko gây biến dạng khớp
  2. Thay đổi ngoài da: da xạm, khô, giãn mạch, sao mạch, trứng cá, mề đay
  3. Sự phối hợp các bệnh tự miễn như bệnh tuyến giáp, viêm loét đại trực tràng chảy máu, viêm khớp dạng thấp
  4. Các biểu hiện khác: viêm nút động mạch, viêm cầu thận, viêm mao mạch, viêm đa dây thần kinh

>> Xem thêm: Cập nhật phác đồ điều trị viêm gan B mạn tính hiệu quả nhất hiện nay

2- Lời khuyên cho người bị viêm gan B mạn tính

Việc quan trọng nhất là đi khám theo dõi thường xuyên với bác sĩ, là người có nhiều kinh nghiệm chăm sóc bệnh nhân viêm gan B mạn tính. Tránh không uống rượu và hút thuốc. Hãy chủ động trong việc chăm sóc sức khỏe cho chính mình và thảo luận về những phương pháp điều trị khác nhau với bác sĩ.

Bệnh nhân cần tránh truyền bệnh viêm gan B bằng cách loại bỏ những hành vi nguy hiểm như sinh hoạt tình dục không an toàn, dùng các loại thuốc bất hợp pháp và dùng chung kim tiêm.

2- Lời khuyên cho người bị viêm gan B mạn tính 1

Sử dụng cà gai leo để hỗ trợ điều trị viêm gan B

Ngoài ra, có thể sử dụng thảo dược để hỗ trợ điều trị. Hiện nay, bốn loại thảo dược đã được khoa học nghiên cứu và chứng minh hiệu quả trong điều trị bệnh gan mà đặc biệt là viêm gan B: Diệp hạ Châu, Nhân trần, Cỏ nhọ Nồi và Râu bắp. Trong đó, Diệp hạ Châu giúp ức chế men DNA polymarase của siêu vi viêm gan B, ngăn chặn siêu vi B tăng sinh, phòng ngừa xơ gan và ung thư gan. Cỏ nhọ nồi có tác dụng làm tăng prothorombine ở gan và phòng ngừa xuất huyết tiêu hoá do viêm gan mạn tính. Nhân trần là thảo dược có tác dụng lợi mật, khi kết hợp với Diệp hạ châu giúp tăng khả năng giải độc và bảo vệ tế bào gan. Trong khi đó, Râu bắp có tác dụng lợi tiểu và giải độc gan. Khi kết hợp bốn loại thảo dược này, sẽ giúp cải thiện các triệu chứng của viêm gan như: Mệt mỏi, kém ăn, ngứa, vàng da và hỗ trợ điều trị viêm gan siêu vi, viêm gan mạn tính.

Theo nguồn internet

]]>
https://www.viemgan.com.vn/trieu-chung-lam-sang-cua-benh-viem-gan-b-man-tinh.html/feed 0