Bệnh viêm gan siêu vi E (gọi tắt là bệnh viêm gan E) cho đến nay chưa hề có mặt tại các nước phát triển, nhưng loại virus viêm gan E này hiện nay đang dần bành trướng một cách nguy hiểm tại châu Âu qua trung gian là các trại chăn nuôi heo.
Mục lục
Tháng 9/2007, một nhà dịch tễ học Hà Lan trong hội nghị của Tổng hội Vi sinh học đã báo động: bệnh viêm gan E đang bùng phát tại châu Âu, trong khi trước kia bệnh này hầu như ở châu Á và châu Phi. “Từ Tây Ban Nha đến Đan Mạch, mọi quốc gia đều bị ảnh hưởng”. Viêm gan E đôi khi là một chứng bệnh gây chết người, chưa biết rõ và hiện nay chưa có thuốc điều trị. Do đó giới chức châu Âu và cộng đồng khoa học đang huy động toàn lực để tìm hiểu bệnh này.
Năm 1955, trận lụt lớn tại Ấn Ðộ gây ra tiêu chảy và vàng da cho hàng ngàn người. Ban đầu, người ta cho rằng bệnh viêm gan A một lần nữa lan tràn khắp nơi qua nước uống đã bị ô nhiễm, nhưng sau khi thử máu, đa số bệnh nhân đều có kháng thể chống lại vi khuẩn viêm gan A. Từ đó, các nhà khoa học khám phá ra vi khuẩn viêm gan mới, gần giống như vi khuẩn viêm gan A với đường lây bệnh chủ yếu nước uống, thức ăn. Ðó là vi khuẩn viêm gan E.
Hình ảnh minh họa
1- Bệnh viêm gan E là gì ?
Vi khuẩn viêm gan E được tìm thấy mọi nơi, nhưng nhiều nhất vẫn là các nước ở Châu Phi, Châu Mỹ Latin, Trung Đông, Ấn Ðộ, Trung Ðông, Ðông Nam Á. Bệnh bùng phát theo từng chu kỳ, theo những mùa mưa lớn gây ra lũ lụt.
Khác với bệnh viêm gan A, đa số bệnh nhân sau khi tiếp xúc với vi khuẩn sẽ bị lây bệnh thì vi khuẩn viêm gan E chỉ gây bệnh tật với tỉ lệ rất ít từ 1 đến 10%. Song, một khi bị nhiễm trùng, bệnh viêm gan E có thể trở nên ác tính. Độ tuổi dễ bị lây bệnh nhất là từ 15 đến 40 tuổi, người đang mang thai, nhất là vào 3 tháng cuối cùng là đối tượng cần cảnh giác nhất.
Trong trường hợp mang thai, hơn 20% các bào thai có thể bị chết trong bụng mẹ hoặc sau khi ra đời. Ngày nay, vi khuẩn viêm gan E được coi là nguyên nhân quan trọng hàng đầu gây ra dịch viêm gan lây qua đường tiêu hóa.
2- Những ai có thể bị nhiễm bệnh viêm gan E?
Vì viêm gan E là bệnh truyền nhiễm nên bất cứ ai cũng có thể bị. Bệnh viêm gan E dễ lây từ người này qua người khác, qua nước uống và thức ăn bị nhiễm vi khuẩn viêm gan E. Bệnh dễ lây nhất là qua con đường từ phân đến miệng. Tại các nước chậm phát triển, vì phân người vẫn còn được dùng trong nông nghiệp nên bệnh dễ lan tràn một cách nhanh chóng và dễ dàng. Thêm vào đó, hệ thống cầu cống tại các nước này chưa hoàn chỉnh nên nước uống có thể bị ô nhiễm vào mỗi mùa bão lụt.
Tuy nhiên, với người sống cùng nhau, nêu một người bị mắc bệnh viêm gan E thì khả năng lây bệnh cho người khác lại thấp. Theo thống kê, chỉ khoảng 0.7% đến 2.2% người bị lây bệnh khi chung sống với bệnh nhân viêm gan E. Các nhà khoa học cho rằng vi khuẩn viêm gan E không được “khỏe” cho lắm, dễ bị tiêu hủy bởi thiên nhiên. Hơn nữa, người ta cần phải nuốt lượng vi khuẩn viêm gan E nhiều hơn nếu so với trường hợp của bệnh viêm gan A thì mới có thể lây bệnh. Bệnh viêm gan E đôi khi lây qua máu và hầu như không lây qua đường quan hệ tình dục.
3- Triệu chứng dễ gặp của bệnh viêm gan E
Triệu chứng của bệnh viêm gan E kéo dài từ vài ngày đến vài tuần lễ, thường rất nhẹ và nhất thời. Bệnh không gây hậu quả lâu dài, như các bệnh viêm gan B, C, D. Tuy nhiên, bệnh có thể trở thành ác tính và nguy hiểm, nhất là với phụ nữ mang thai. Cứ 1 trong 5 phụ nữ mang thai nếu bị lây bệnh viêm gan E vào những tháng cuối cùng có thể sẽ tử vong vì căn bệnh này.
Hình ảnh minh họa
Sau khi tiếp xúc với vi khuẩn, thời gian ủ bệnh thường kéo dài từ 15 đến 60 ngày. Ban đầu bệnh nhân sẽ bị hâm hấp nóng, mệt mỏi, đau nhức toàn thân như bị cảm cúm. Sau đó, mắt và da dần chuyển thành vàng, phân có màu nhạt như đất sét, nước tiểu đậm màu. Kèm với đó là bụng khó chịu, đau lâm râm, buồn nôn và nôn.
Một số bệnh nhân còn bị hiện tượng nổi mề đay, tiêu chảy, đau xương khớp. Tình trạng này có thể kéo dài từ 1 đến 6 tuần. Từ lúc mắt và da trở nên vàng, vi khuẩn viêm gan E có thể được tìm thấy trong phân của người bệnh. Nếu sinh hoạt, vệ sinh không sạch sẽ, vi khuẩn này có thể làm ô nhiễm nước uống, dẫn đến lây nhiễm cho người chung quanh.
Khi mắc viêm gan E, đa số bệnh nhân không cần chữa, bệnh sẽ từ từ giảm dần và biến mất. Một số trường hợp hiếm hoi, gan bị tàn phá rất nhanh và người bệnh có thể tử vong nếu không được ghép gan.
Đọc thêm: Triệu chứng của bệnh viêm gan B
4- Cách xác định bệnh viêm gan E
Để xác định bệnh viêm gan E, thử máu vẫn là phương pháp độc nhất. Song, đây là một căn bệnh còn mới, nên nhiều người không quan tâm đến. Khi bệnh đang hoành hành, kháng thể HEV-IgM có thể sẽ tăng cao. Như đã biết, kháng thể IgM tượng trưng cho bệnh viêm gan cấp tính vừa mới bị lây. Kháng thể IgG là kháng thể khi cơ thể đã tiếp xúc với vi khuẩn từ lâu.
Người mang trong mình kháng thể HEV-IgG sẽ miễn nhiễm và không bị lây bệnh viêm gan E. Tuy nhiên, sau một thời gian từ 5 đến 10 năm, kháng thể HEV-IgG sẽ giảm dần và không thể bảo vệ cơ thể trước sự xâm nhập của vi khuẩn viêm gan E nữa.
Hình ảnh minh họa
Tiếc thay, phương pháp thử kháng thể HEV-IgM rất cầu kỳ, chỉ một số phòng thử máu được trang bị đầy đủ máy móc mới có thể phân tích được. Vì thế, một lượng lớn bệnh nhân viêm gan E cấp tính thường bị chẩn đoán lầm viêm gan cấp tính “không nguyên cớ”.
Sau khi triệu chứng của bệnh viêm gan E cấp tính bộc phát, vi khuẩn viêm gan E vẫn tiếp tục xuất hiện trong phân 3 đến 8 tuần. Vì thế, bệnh vẫn tiếp tục lây cho người khác 1 đến 2 tháng. Khi đã lành bệnh, cơ thể sẽ có kháng thể chống lại vi khuẩn viêm gan E trong thời gian dài.
5- Các cách phòng bệnh viêm gan E
Hiện nay chưa có thuốc chích ngừa bệnh viêm gan E nên vấn đề vệ sinh công cộng, đặc biệt là khả năng cung cấp nguồn nước uống trong, cải thiện hệ thống cầu cống và canh nông (không dùng phân người để trồng trọt) là những phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn chặn sự hoành hành của bệnh.
Tránh uống nước đá lạnh làm từ nguồn nước không sạch. Tránh ăn các loại tôm cua, sò, hến chưa nấu kỹ, các loại rau sống chưa rửa sạch cũng như trái cây không bóc vỏ.
6- Cách chữa trị viêm gan E:
Bệnh viêm gan E chỉ kéo dài trong thời gian ngắn, và không cần chữa cũng hết. Tuy nhiên nếu bệnh trở nên ác tính, phương pháp ghép gan là độc nhất mới có thể cứu được mạng sống.
Viêm gan E là bệnh dễ mắc nên có những dấu hiệu trên, người bệnh nên đi khám để phát hiện kịp thời và điều trị.
Đọc thêm: Thuốc chữa và điều trị viêm gan B