Viêm gan virus là một loại tổn thương tế bào gan do một số loại virus gây ra. Viêm gan virus có nhiều loại và có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên. Tuy nhiên các triệu chứng của chúng thường có nét tương đồng. Vậy hãy cùng chúng tôi tìm hiểu kỹ hơn vể chứng bệnh viêm gan virus này qua các thông tin dưới đây nhé.
Mục lục
Viêm gan virus là gì ? – Khái niệm và phân loại
Gan được biết đến là cơ quan giúp cơ thể loại bỏ độc tố khỏi máu, lưu trữ vitamin và sản xuất hormone. Tuy nhiên khi gan bị tổn thương, cụ thể ở đây là bị các loại virus tấn công (gây viêm gan virus) sẽ khiến chức năng gan bị suy giảm, làm chậm các quá trình nói trên.
Có ít nhất 5 loại virus có thể gây nên tình trạng viêm gan, nhưng 3 loại phổ biến nhất là viêm gan A, B và C. Người bệnh nhiễm bất kỳ loại virus nào trong các loại này đều dẫn tới những ảnh hưởng về sức khỏe cũng như biến chứng đe dọa đến tính mạng.
Dưới đây là 3 loại viêm gan virus phổ biến:
Viêm gan virus B:
Bệnh viêm gan B gây ra do một loại virus thuộc nhóm Hepadnavirus, là một trong những loại virus có kích thước nhỏ nhất hiện đã được biết. Được nhận biết lần đầu tiên vào năm 1970 qua kính hiển vi điện tử, loại virus này có đường kính 42nm, được gọi tên là virus viêm gan B (hepatitis B virus– HBV) hay còn gọi là viêm gan virus b
Mặc dù có kích thước cực nhỏ, virus viêm gan B có một lớp vỏ rất chắc chắn để bảo vệ nên có thể sống trong thiên nhiên rất lâu mà không bị thay đổi. Môi trường lạnh đến âm 20 độ C kéo dài 15 năm không gây tác hại cho HBV. Nếu nhiệt độ xuống đến âm 80 độ C, HBV có thể chịu đựng được 2 năm. Với điều kiện nhiệt độ bình thường trong phòng, HBV có thể sống được 6 tháng, và nếu như bị làm khô trong vòng từ 3 đến 4 tuần, HBV vẫn giữ nguyên được khả năng tàn phá tế bào gan khi xâm nhập vào cơ thể.
Về lâu dài, viêm gan B có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm như ung thư gan hoặc xơ gan và có đến 15-25% người bệnh viêm gan B bị ảnh hưởng bởi các biến chứng này. Tuy không có cách nào chữa khỏi hẳn viêm gan B nhưng có nhiều phương pháp có thể giúp kiểm soát tình trạng bệnh hiệu quả.
Virus viêm gan B có thể lây truyền qua những con đường sau:
- Quan hệ tình dục không an toàn
- Lây truyền qua đường máu: dùng chung bơm kim tiêm, vết thương hở không được khử trùng,…
- Lây từ mẹ sang con. Người mẹ có virus viêm gan B rất dễ lây nhiễm cho con trong quá trình cho bé bú
- Dùng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh cũng làm tăng nguy cơ lây nhiễm viêm gan B
Hiện nay đã có vắc-xin viêm gan b rất an toàn và hiệu quả, giúp bảo vệ mọi người khỏi lây nhiễm chứng bệnh này, làm giảm các ca lây nhiễm viêm gan B đáng kể trên toàn thế giới.
Viêm gan virus A:
Viêm gan A là những tổn thương gan do virus viêm gan A – HAV gây ra. Virus này sau khi vào cơ thể sẽ làm tổn thương các tế bào biểu mô gan, làm suy giảm chức năng gan. Bệnh lây truyền thông qua đường tiêu hóa, từ nguồn nước nhiễm bẩn, thực phẩm nhiễm virus chưa được nấu chín kỹ.
Khác với viêm gan B, viêm gan A không có giai đoạn mãn tính, nghĩa là tình trạng viêm gan sẽ không kéo dài quá 6 tháng và hiếm khi gây tử vong. Số ít trường hợp tử vong là do bị nền suy gan cấp tính.
Viêm gan A có thể điều trị khỏi trong khoảng từ 2-4 tuần. Người bệnh sau khi phục hồi hoàn toàn hầu hết đều có được miễn dịch với bệnh suốt đời. Hiện nay cũng đã có vắc-xin phòng bệnh viêm gan A hiệu quả và an toàn. Ngoài ra, các phương pháp phòng bệnh khác cũng tương đối hiệu quả trong việc làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
Viêm gan A thường gặp nhiều ở các nước đang phát triển và các vùng có khí hậu nhiệt đới, đặc biệt là những nơi điều kiện vệ sinh còn kém. Khoảng 90% người trưởng thành ở các vùng này đều ít nhất 1 lần trong đời bị nhiễm virus viêm gan A, tuy nhiên hầu hết lại không có triệu chứng của bệnh. Như vậy, gần như tất cả những người trưởng thành đều đã có kháng thể tự nhiên giúp chống lại viêm gan A suốt đời.
Viêm gan A thường không lây qua đường máu mà chủ yếu lây qua đường phân – miệng. Cụ thể tiếp xúc với phân, nước bọt, nước tiểu của người nhiễm bệnh, uống nước, ăn các thực phẩm bị nhiễm bệnh, bơi lội trong ao hồ, bể bơi bị nhiễm bệnh hoặc ăn chung thức ăn, sử dụng chung đồ dùng sinh hoạt cá nhân như khăn mặt, khăn tắm, bàn chải đánh răng với người bệnh có thể gây lây truyền bệnh viêm gan A.
Viêm gan virus C:
Tương tự như viêm gan B, viêm gan C là tình trạng gan bị tổn thương, suy giảm chức năng di siêu vi viêm gan C (HCV) gây ra. Đây được coi là bệnh nhiễm virus lây truyền qua đường máu phổ biến ở nhiều quốc gia, chẳng hạn như Hoa Kỳ.
Virus viêm gan C rất dễ lây lan, đặc biệt bệnh cực kỳ dễ truyền nhiễm cho người khác qua đường máu. Các virus này sau khi xâm nhập vào tế bào gan sẽ gây sưng tấy và rối loạn chức năng gan. Lâu dần tình trạng viêm trong mô gan sẽ làm tổn thương và phá hủy cơ quan này.
Viêm gan C cũng được phân làm 2 loại đó là viêm gan C cấp tính và viêm gan C mãn tính. Nếu bị viêm gan C cấp tính, các triệu chứng có thể kéo dài trong 6 tháng, và nếu không được kiểm soát tốt bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính.
Biến chứng của viêm gan C mãn tính gây ra có thể là xơ gan, suy gan và ung thư gan. Nếu được phát hiện và chẩn đoán sớm thì có thể ngăn ngừa được các tổn thương gan. Ngược lại nếu không được điều trị viêm gan C có thể đe dọa đến tính mạng, dẫn tới tử vong.
Viêm gan c thường lây qua các con đường như:
- Nhận truyền máu hoặc được cấy ghép tạng trước năm 1992, trước khi có sàng lọc máu
- Tiếp xúc với máu của người bệnh (chẳng hạn như sử dụng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng,…)
- Sử dụng hoặc tái sử dụng các dụng cụ y khoa chưa được sát trùng kỹ như bơm kim tiêm, dao mổ,..
- Quan hệ tình dục không an toàn, quan hệ tình dục thô bạo dẫn tới chảy máu,…
- Người mẹ bị viêm gan C thì con được sinh ra nguy cơ bị bệnh cũng cao hơn bình thường
Viêm gan C cấp hay mãn tính đều có thể chữa khỏi, chỉ cần người bệnh tuân thủ theo phác đồ điều trị từ bác sĩ chuyên khoa.
Triệu chứng viêm gan virus
Các loại viêm gan virus đều có triệu chứng tương tự nhau, nhiều trường hợp nhẹ sẽ không xuất hiện triệu chứng. Các triệu chứng có thể xuất hiện từ 2 tuần đến 6 tháng sau khi nhiễm bệnh và tự nặng đến nhẹ, bao gồm:
Triệu chứng viêm gan virus cấp
Trong giai đoạn cấp tính hoặc giai đoạn đầu khi nhiễm virus viêm gan, người bệnh có thể gặp các triệu chứng tương tự như triệu chứng của bệnh cúm nhẹ như:
- Người mệt mỏi
- Chán ăn, tụt cân
- Đau nhức cơ hoặc khớp
- Nôn hoặc buồn nôn
- Đau bụng
- Phân nhạt màu
- Vàng da hoặc vàng mắt
- Ngứa da
- Sốt nhẹ
- Trong người luôn cảm thấy khó chịu, không khỏe
Ở giai đoạn cấp tính này thường không nguy hiểm nhưng nếu không can thiệp hoặc chăm sóc đúng cách, các tổn thương gan sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính và các biến chứng gan có thể tiến triển nặng hơn theo thời gian.
Dấu hiệu viêm gan virus mãn tính
Người bệnh bị viêm gan virus mãn tính có thể bị suy gan tiến triển, khi đó các triệu chứng có thể xuất hiện gồm:
- Vàng da
- Người nôn nao, bồn chồn
- Đau tức hạ sườn phải
- Sưng chân
- Đại tiện ra máu hoặc bị nôn mửa
- Nước tiểu đậm màu
- Nổi mề đay, ngứa da
- Mắt (lòng trắng) và lưỡi có màu vàng
Chẩn đoán viêm gan virus
Các triệu chứng của các loại viêm gan virus khác nhau thường tương đồng nên để xác định nhiễm loại virus viêm gan cụ thể nào thì cần làm các xét nghiệm khác nhau.
Ban đầu, các bác sĩ sẽ khám sức khỏe và đặt các câu hỏi để tìm hiểu về khả năng tiếp xúc với virus viêm gan của người bệnh. Sau đó, họ có thể đề nghị xét nghiệm máu hoặc xét nghiệm axit nucleic. Xét nghiệm máu có thể phát hiện kháng thể và đánh giá được chức năng gan, còn xét nghiệm axit nucleic đối với viêm gan virus B và C thì có thể xác định được tốc độ virus đang sinh sôi trong gan, từ đây sẽ cho biết mức độ hoạt động của nó.
Các triệu chứng của các loại viêm gan khác nhau là tương tự nhau, nhưng các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm có thể xác định loại cụ thể mà một người mắc phải.
Xem thêm:
Điều trị viêm gan virus
Điều trị viêm gan virus B
Phần lớn viêm gan virus B cấp tính không cần dùng thuốc đặc hiệu để điều trị virus vì 90% số trường hợp mắc bệnh ở người lớn hoặc trẻ em lớn bệnh sẽ khỏi hoàn toàn. Trong giai đoạn cấp tính người bệnh chỉ cần nghỉ ngơi đảm bảo dinh dưỡng tốt bệnh sẽ dần hồi phục.
Theo khuyến cáo của hội gan mật Hoa kỳ (American association for the study of liver diease –AASLD) viêm gan virus B mạn tính chỉ điều trị khi men gan ALT (Alanine aminotranferase) tăng cao trên 2 lần trở lên so với bình thường.
Trên thế giới ngày nay ALT đối với người khỏe mạnh bình thường < 30 IU/ml đối với nam giới và <19 IU/ml đối với nữ giới. Trong trường hợp ALT cao ít hơn hoặc không cao mà khi sinh thiết gan cho thấy có viêm hoại tử nhiều hoặc xơ nhiều thì cũng có chỉ định điều trị.
Các thuốc điều trị viêm gan B thường sử dụng gồm:
- Có hai nhóm thuốc đó là các thuốc uống có nguồn gốc nucleoside và thuốc tiêm là các interferon. Các thuốc nucleoside bao gồm: Lamivudine, Adefovir, Telbuvidine, Entecavir, Tenofovir. Những thuốc này dễ sử dụng nhưng phải dùng thuốc kéo dài.
- Các thuốc interferon gồm có Interferon-α và Peg-interferon α. Những thuốc tiêm này ít có hiệu quả đối với người Việt Nam bị viêm gan virus B mạn tính bởi vì nhóm thuốc này có tác dụng tốt với viêm gan virus B mạn tính do genotype A mà người Việt Nam chủ yếu là genotype B và C gây ra.
Điều trị viêm gan virus A
Viêm viêm gan virus A thì không có phương pháp điều trị cụ thể nào nhưng những liệu pháp hỗ trợ có thể cải thiện tình trạng khó chịu và ngăn ngừa các biến chứng như mất nước và kiệt sức.
Các liệu pháp hỗ trợ gồm:
- Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng
- Uống nhiều nước, có thể nước lọc hoặc nước trái cây, sữa,…
- Nghỉ ngơi hợp lý
- Tránh uống bia rượu
- Có thể dùng thuốc giảm đau không kê đơn nếu cần
Nếu trường hợp nào buồn nôn và nôn nhiều thì nên nhập viện để được truyền dịch qua đường tĩnh mạch.
Viêm gan A rất hiếm xảy ra biến chứng và hầu hết mọi người đều phục hồi hoàn toàn. Có đến 85% người bị nhiễm viêm gan A phục hồi hoàn toàn trong vòng 3 tháng đầu và hầu hết tất cả người bệnh đều phục hồi hoàn toàn sau 6 tháng.
Điều trị viêm gan virus C
Khoảng 25% số người bị viêm gan C cơ thể sẽ tự loại bỏ virus theo thời gian. Tuy nhiên, ở những người khác virus sẽ vẫn tồn tại trong cơ thể và trở thành mãn tính.
Các bác sĩ chỉ điều trị khi bệnh viêm gan C mãn tính phát triển. Lúc này, họ sẽ kê một đơn thuốc uống trong vòng 8-12 tuần, sau khi sử dụng thì 9/10 người bệnh sẽ không còn triệu chứng. Ngoài ra, liệu pháp kết hợp có thể loại bỏ virus viêm gan C ở một số người có một số chủng virus nhất định.
Ngày nay, các phương pháp điều trị hiện đại có thể chữa khỏi viêm gan C trong hầu hết các trường hợp. Các phương pháp điều trị này thường là sự kết hợp sử dụng các loại thuốc kháng virus trong khoảng từ 8-24 tuần.
Thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp có thể chữa khỏi hầu hết các trường hợp viêm gan C, bao gồm cả viêm gan virus C mãn tính. Thuốc được dung nạp tốt nhưng thường có tác dụng phụ phổ biến là nhức đầu và mệt mỏi.
Một điều quan trọng cần lưu ý đó là một người có thể bị viêm gan C nhiều lần, do đó sau khi điều trị thành công, người bệnh nên thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa việc tái nhiễm.
Phòng ngừa viêm gan virus hiệu quả
Việc phòng ngừa lây nhiễm viêm gan virus sẽ tùy thuộc vào từng loại. Với những người có nguy cơ cao, các bác sĩ sẽ khuyên bạn nên thường xuyên tầm soát viêm gan B và C. Ngoài ra, các bà mẹ mang thai cũng nên tầm soát viêm gan B và C định kỳ trong thai kỳ.
Dưới đây là phương pháp phòng ngừa viêm gan virus theo từng loại:
Viêm gan virus A
Viêm gan virus A chủ yếu lây lan quan thức ăn và nước uống nhiễm bệnh nên một số cách phòng ngừa mắc bệnh gồm:
- Rửa tay sạch sẽ trước khi ăn hoặc sau khi đi vệ sinh
- Đảm bảo thức ăn luôn được nấu chín hoàn toàn và bảo quản thích hợp
- Chỉ nên uống các loại nước đã được đảm bảo sạch sẽ, đặc biệt là những khi đi du lịch thì chỉ nên uống các loại nước đóng chai, được kiểm định
- Không nên ăn các loại rau củ, trái cây được trồng hoặc rửa bằng nguồn nước ô nhiễm
- Bạn có thể hỏi bác sĩ về vacxin chủng ngừa viêm gan A, đặc biệt là khi bạn đang hoặc có ý định đến một khu vực có nguy cơ mắc bệnh cao.
Viêm gan B và C
Để giảm thiểu nguy cơ lây truyền, chúng ta cần lưu ý những vấn đề sau:
- Nên nói chuyện cởi mở với các đối tác tình dục về các vấn đề cũng như loại virus nào mà họ có thể mắc phải
- Sử dụng biện pháp an toàn, chẳng hạn như bao cao su trong khi quan hệ tình dục
- Tránh dùng chung các vật dụng cá nhân với người khác như bàn chải đánh răng, dao cạo râu, dụng cụ làm móng
- Không sử dụng chung bơm kim tiêm, chỉ sử dụng kim tiêm sạch và chưa được sử dụng trước đó
- Trước khi xăm hoặc châm cứu cần đảm bảo mọi dụng cụ được vô trùng
- Tiêm phòng vắc-xin viêm gan B là cách phòng ngừa bệnh tốt nhất. Còn viêm gan C thì hiện tại vẫn chưa có vắc-xin.
- Nếu nghi ngờ bản thân đang mắc loại virus viêm gan nào thì cần đến ngay các cơ sở y tế để được thăm khám, tư vấn vể cách giảm nguy cơ biến chứng và tránh tình trạng lây lan virus.
Với những người bị HIV, nguy cơ bị nhiễm virus viêm gan B và C sẽ cao hơn, tác động của chúng lên cơ thể cũng nghiêm trọng hơn vì cơ thể của họ khả năng chống lại nhiễm trùng kém. Vì vậy để giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm và các biến chứng viêm gan virus gây ra, người nhiễm HIV cần lưu ý thêm:
- Thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng ngừa nhằm ngăn chặn tình trạng nhiễm trùng và lây truyền bệnh viêm gan
- Cần tham gia tất cả các cuộc kiểm tra sức khỏe
- Luôn tuân thủ kế hoạch điều trị của bản thân
Trên đây là những thông tin cơ bản về chứng bệnh viêm gan virus. Hi vọng qua bài viết này các bạn có thể hiểu rõ được các loại viêm gan virus khác nhau, cũng như cách điều trị, phòng ngừa chúng hiệu quả, chăm sóc tốt sức khỏe của bản thân và gia đình.